PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP

 ngày 16-05-2015 Lúc 02:39:32
Phân tích và đánh giá tổng hợp hiện trạng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và nhân lực
Đặc điểm địa lý
Vị trí: Xã Võ Ninh có chiều dài chạy dọc trên tuyến Quốc lộ 1A trên 5km,  có Diện tích tự nhiên toàn xã có 2.172.68ha. Phía Nam giáp xã Gia Ninh; phía Tây giáp xã Duy Ninh, Hàm Ninh; phía Bắc giáp Thị Trấn Quán Hàu, xã Lương Ninh; phía Đông giáp Biển Đông và xã Hải Ninh.
Địa hình địa mạo
Địa hình xã bao gồm các cồn cát, đồi cát, đồng bằng nhỏ hẹp dọc theo các suối cát ngang địa hình khu vực xã. Hướng chính của địa hình là hướng Tây Nam- Đông Bắc. Xã thuộc vùng đồng bằng không có núi, phía Đông cao, phía Tây thấp trũng, diện tích còn lại địa hình bằng phẳng nhưng thấp trũng.

Cao độ địa hình xã biến thiên từ (+0.1)- (+45)m, cao độ phổ biến (+10)- (+15)m(đánh giá theo nền bản đồ lâm nghiệp).
Các triền suối có cao độ từ (+3)- (+7)m là vùng cát có nhiều tiềm năng nuôi trồng thủy sản và trông trọt một số loại cây điển hình như cây khoai lang…
Các triền suối thấp có cao độ trong khoảng 0.5- 1m, trong mùa mưa thường bị ngập vùng ven suối trong thời gian ngắn, không ảnh hưởng đến khu vực dân cư.
Khí hậu, địa chất, thuỷ văn.
  1. Khí hậu.
Huyện Quảng Ninh thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Bắc Trung Bộ, mùa đông lạnh, mưa nhiều, mùa hạ khô nóng.
Nhiệt độ TB năm 24,4oC; nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 40,1- 40,6oC vào tháng 6- 7; thấp nhất tuyệt đối 7,8- 9,4oC vào tháng 12- 1.
Tổng tích ôn trong năm 8600- 9000oC.
Lượng nước bốc hơi bình quân năm đạt 1050mm; lượng bốc hơi nhiều nhất vào tháng 4,5,6,7 thường bị khô hạn, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân. Gió Tây Nam hoạt động, cao điểm là tháng 7.
Độ ẩm bình quân năm đạt 83%, độ ẩm cao nhất vào cuối mùa đông đạt 87%; độ ẩm thấp nhất vào tháng 7,8 đạt 70%.
Do là địa hình đồng bằng nên lượng mưa thấp, số ngày mưa ngắn hơn so với vùng núi của tỉnh. Lượng mưa trung bình năm khoảng 2100- 2300mm; Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau; mưa tập trung trong 4 tháng, từ tháng 9 đến tháng 12, mưa lũ trên diện rộng thường xảy ra vào thời kì này.
Trung bình xã có 1-2 cơn bão/năm; gió Đông Bắc tù tháng 9 đến tháng 4 năm sau; gió Đông Nam khô nóng từ tháng 4-8, xuất hiện từ 30-40 ngày/năm, cao điểm là tháng 7.
  1. Địa chất, thủy văn.
Phía Tây Nam có sông Trúc Ly nối liền sông Nhật Lệ ở phía Tây Bắc trong mùa mưa lũ gây ngập lụt lớn trên diện rộng. Về mùa khô nước sông xuống thấp, dòng chảy rất nhỏ, do nước ở các sông này bị nhiễm mặn, phèn nên ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên có thể tận dụng đặc điểm này để quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản.
Tài nguyên.
  1. Tài nguyên đất.
Diện tích tự nhiên toàn xã có 2.172.68ha( Năm 2012) với các loại đất chính sau:
Đất cát trung tính ít chua: Tập trung chủ yếu ở vùng trũng. Loại đất này phản ứng ít chua, hàm lượng mùn tầng mặt từ nghèo đến trung bình, hàm lượng lân tổng số trung bình thấp, kali, lân tổng hợp và dễ tiêu nghèo và rất nghèo. Tổng lượng cation kiềm trao đổi và dung tích hấp thu đều thấp, độ bão hòa bazo các tầng đều trên 50%. Hàm lượng sắt, nhôm hoạt động đều ở mức trung bình thấp. Tỷ lệ cát các tầng đều rất cao.
Đất mặn trung bình và ít sâu: Tập trung dọc bờ song Nhật Lệ.
Đất cồn cát trắng vàng điển hình: Tập trung ở vùng đồi cát phía Đông, chiếm một diện tích khá lớn.
Đất phèn hoạt động nông mặn trung bình và ít: Tập trung ở các vùng trũng ven sông Trúc Ly và lưu vực. Loại đất này chiếm diện tích không lớn nhưng lại ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nông nghiệp của địa phương. Vì vậy hàng năm cần có chế độ canh tác hợp lý để thau chua rửa phèn nhằm tạo nên độ phì, độ màu mỡ của đất.
  1. Tài nguyên rừng
Chủ yếu là rừng phòng hộ diện tích 928,89 ha, bên cạnh đó rừng sản xuất có diện tích 438,59ha có giá trị kinh tế đem lại thu nhập cao cho người dân và một số rừng hộ gia đình trồng với tổng diện tích 433,39 ha để chắn cát bay cát lấp về mùa bão lũ. Song song với quá trình trồng rừng mới, UBND xã đã giao khoán rừng cho hộ dân để chăm sóc, bảo vệ và khai thác hợp lý, đồng thời tuyên truyền bảo vệ rừng.
  1. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt khá phong phú tuy nhiên việc sử dụng chưa phục vụ cho nông nghiệp và sinh hoạt còn hạn chế do sự phân hóa khí hậu theo mùa. Xã có sông Trúc Ly ở phía Nam và và sông Nhật Lệ ở phía Đông với tổng diện tích 147,28 ha, chiếm 6,77% tổng diện tích đất tự nhiên, đang kết hợp NTTS bằng Lồng bè và một số vùng khác được đưa vào khoanh nuôi và đánh bắt như: vùng Đầm Trúc Ly, vùng Hoa Châu thôn Thượng, Tiền có tổng diện tích là: 20 ha. Diện tích đang sử dụng để NTTS ở vùng nước là:112 ha.
Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của xã rất phong phú, phân bố không đều và mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc vào địa hình lượng mưa trong năm. Chất lượng nước nhìn chung khá tốt, rất thích hợp với sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng như sinh hoạt. Riêng đối với vùng đồng bằng ven sông thường bị nhiễm mặn do thủy triều lên gây khó khăn cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
  1. Tài nguyên khoáng sản
Đất cho hoạt đông khoáng sản diện tích có 6,8 ha, chiếm 0,31% tổng diện tích đất tự nhiên, hiện nay đã có 10 mỏ khai thác cát san lấp do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp phép khai thác.
Nhìn chung lợi thế phát triển của tài nguyên tương đối thuận lợi để phát triển sản xuất lúa, hoa, rau màu các loại, chăn nuôi gia súc gia cầm kết hợp NTTS  và đặc biệt thuận lợi cho phát triển kinh doanh dịch vụ theo hướng đa ngành nghề.
Nhân lực
  1. Lao động
Tổng số lao động trong độ tuổi: 4600 lao động ; Nam: 2.350, lao động Nữ: 2.250, lao động.
Nhân dân giàu truyền thống cách mạng với bản chất cần cù lao động và đoàn kết; luôn thể hiện tinh thần tương thân, tương ái, vượt khó trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trải qua bao cam go, vật lộn với thiên nhiên, chính quyền và nhân dân xã đã cùng nhau vượt khó đi lên và đã đạt được những thành tựu đáng kể.
  1. Cơ cấu lao động.
Lao động làm việc trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp: 3716 tỷ lệ 82,45%.
Lao động làm việc trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp : 369 chiếm 8,2%.
Số lao động trong độ tuổi lao động đi làm việc ngoài địa phư­ơng: 350người
Lao động đã qua đào tạo đạt được 15% trong các lĩnh vực như NTTS; chăn nuôi thú y; cơ khí, xây dựng; điện dân dụng. Tỷ lệ đạtcòn thấp so với yêu cầu nông thôn mới.
Lao động trực tiếp sản xuất trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư còn khá cao so với yêu cầu nông thôn mới.
Bảng 1:  Dự báo lao động đến năm 2020.
 
      TT
 
   Hạng mục
 
Hiện trạng  năm 2010
        Dự báo lao động
      2015 2020
  Tổng dân số toàn xã (người)            7837 7916 8642
       1 Dân số trong độ tuổi lao động (người) 4035 4635 5746
  Tỷ lệ  % so với dân số 51,49 58,56 66,5
      1.1 LĐ nông, lâm nghiệp, thủy sản (người) 2219 1390 1520
  Tỷ lệ % so với lao động làm việc 55 30 26,47
      1.2 LĐ CN, TTCN, XD, thương mại (người) 1815 3245 4225
  Tỷ lệ % so với lao động làm việc 45 70 73,53
 
 
  1. Những thuận lợi, khó khăn, tiềm năng và định hướng phát triển nông nghiệp của xã.
    1. Những thuận lợi và khó khăn.
Những thuận lợi: Địa bàn xã chạy dọc quốc lộc 1A có nhiều đường liên xã chạy qua, là vị trí thuận lợi để tạo điều kiện cho người lao động dể tìm kiếm việc làm (từ khu công nghiệp, các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp). Đồng thời điều kiện tự kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đa ngành nghề, dịch vụ - thương mại…theo hướng phát triển kinh tế và tạo việc làm tại chổ cho người lao động.
Những khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi của vùng phụ cận, thì địa bàn Võ Ninh luôn tiềm ẩn những nguy cơ tệ nạn xã hội và mất trật tự xã hội khác do các địa bàn khác tràn về; đồng thời nhân dân lao động Nông nghiệp có xu hướng thoát ly sản xuất Nông nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm trong nông hộ; nhu cầu việc làm phi nông nghiệp ngày càng đòi hỏi cấp bách hơn, kinh tế HTX và sản xuất nông nghiệp đòi hỏi ngày càng đổi mới theo hướng phân công lao động chuyên sản xuất hàng hoánông nghiệp và lao động đa nghành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt hoạt động của đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị xã hội ở thôn, xóm ngày càng khó khăn hơn.
  1. Đánh giá tiềm năng và dự báo quy mô đất đai.
  1. Đánh giá tiềm năng đất đai:
Đất đai là một trong ngững yếu tố cơ bản để phát triển các ngành kinh tế xã hội, mức độ ảnh hưởng của đất đai đến sự phát triển của các ngành khác nhau. Việc đánh giá đất đai về mặt lượng và chất theo khả thích hợp đối với từng mục đích sử dụng đất lâu dài nhằm khai thác, sử dụng đất tiết kiệm và hợp lý.
Đánh giá đúng tiềm năng đất đai là căn cứ để xác định mức độ thích nghi của đất đai đối với một loại hình nào đó, việc đánh giá sẽ đưa ra dự báo khoa học về sự thích hợp của đất, nhằm mục đích phát huy đầy đủ tiềm năng đất đai, xác định phương hướng sử dụng đất hợp lý, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Ngược lại nếu không đánh giá đúng tiềm năng và khả năng thích ứng của từng loại đất đối với các mục đích sử dụng thì hiệu quả sử dụng đất thấp, dẫn đến hủy hoại đất, gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường sinh thái cũng như sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Tiềm năng đất đai của Võ Ninh chủ yếu được phát triển dựa vào khả năng khai thác đối với các loại đất đang sử dụng trên cơ sở đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với những định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã được xây dựng.
Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp của xã là 1772,11 ha chiếm 81,56% diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích lúa nước là 193,95 ha, đất trồng cây hàng năm là 132,05 ha, đất lâm nghiệp là 1367,48 ha. Đây là tiềm năng khá lớn cho phát triển nông nghiệp nếu được đầu tư phát triển và khai thác hợp lý.
Xác định nông – lâm nghiệp là nền tảng cho sự phát triển bền vững, Võ Ninh đã chủ động thực hiện các biện pháp tích cực và thu được những kết quả đáng ghi nhận, sản phẩm nông nghiệp từng bước trở thành hàng hóa. Vì vậy sản lượng lương thực mấy năm qua tăng đáng kể. Phát huy kết quả đó, trong thời gian tới xã sẽ tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; tăng cường ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch, phát triển hệ thống thủy lợi nhằm đưa diện tích đất chưa khai thác vào sử dụng, đẩy mạnh phong trào trồng, bảo vệ rừng và tái sinh rừng.
Xét về điều kiện địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, khả năng tưới tiêu, tiềm năng đất đai của xã cho việc phát triển nông nghiệp.
Ngoài diện tích rừng hiện có, tiềm năng để phát triển lâm nghiệp chủ yếu được khai thác phát triển trên diện tích đất chưa sử dụng. Tăng cường công tác làm giàu vốn rừng, đặc biệt là trên diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng và đất mới trồng rừng. Chuyển đổi một phần diện tích rừng phòng hộ sang rừng sản xuất để tăng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là cần phủ xanh diện tích đất rừng, trồng rừng để cải thiện môi trường sinh thái, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất giấy, tạo điều kiện việc làm cho nhân dân.
  1. Định hướng phát triển.
Là xã chủ yếu gồm đất nông nghiệp và dịch vụ, đất đai chật hẹp, nguồn lao động dồi dào, cần cù nên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã tập trung vào các hướng:
Ưu tiên phát triển nuôi trồng thủy sản: nâng cao hiệu quả khai thác, đánh bắt, gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, môi trường. Chuyển đổi diện tích đất trồng trọt năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản, mô hình cá – lúa có hiệu quả cao hơn. Khai thác mọi tiềm năng đất đai, ao hồ, mặt nước có đủ điều kiện mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản.
Chú trọng đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, khai thác tiềm năng đất đai sản xuất có hiệu quả. Tập trung sản xuất mô hình rau an toàn, thương hiệu và uy tín.
Phát triển các cơ sở chuyên sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn với quy mô lớn.
Từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất TTCN theo hướng đa ngành nghề với quy mô nhỏ: nghề mộc, cơ khí, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng.
  1. Đánh giá việc thực hiện các quy hoạch đã và đang triển khai trên địa bàn xã.
Đánh giá việc thực hiện các quy hoạch đã có.
Xã Võ Ninh có một phần diện tích nằm trong Quy hoạch chung thị xã Quán Hàu và vùng phụ cận đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hiện tại đang tiến hành thực hiện quy hoạch này.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kì đầu năm 2015 của xã Võ Ninh đã được UBND huyện Quảng Ninh phê duyệt và xã đang tiến hành thực hiện quy hoạch này.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có các quy hoạch chi tiết phân lô đất ở đang được tiến hành đấu giá.
Những quy hoạch còn thiếu cần phải xây dựng mới theo yêu cầu:
Quy hoạchđịnh hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư và vùng sản xuất.
Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Quy hoạch chi tiết trung tâm xã.
Những quy hoạch cần phải bổ sung, điều chỉnh:
Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015 và định huớng đến năm 2020.
So sánh mức độ đạt đ­ược so với tiêu chí 1 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: Chưa đạt.
  1. Đánh giá hiện trạng hạ tầng kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
    1. Hiện trạng giao thông (Tiêu chí 2).
Đ­ường trục xã, liên xã: 15.500 m
Đư­ờng trục thôn, xóm: 70.000 m
Đư­ờng trục chính nội đồng: 58.744m đã được cấp phối khoảng 50%.
Trong đó:
  • Đư­ờng giao thông liên xã đã đ­ược bê tông hoá: 5,5 km, đường rộng 7 m; so với tổng số: đạt 100%;
  • Đ­ường xe cơ giới có thể đi lại thuận tiện là các tuyến đường đã bê tông  5.500  m trong khu dân cư : 30.000 m; so với tổng số: đạt            41,5%;
So sánh mức độ đạt đư­ợc so với tiêu chí 2 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: Chưa đạt.
Nhìn chung xã Võ Ninh có hệ thống giao thông đối ngoại tương đối thuận lợi, cơ bản đảm bảo cho việc lưu thông. Tuy nhiên mạng lưới đường huyện phân bố không đều theo chiều dài xã, chất lượng đường chưa được tốt.
Hệ thống giao thông đối nội đã được chú trọng đầu tư nhưng chưa đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chí nông thôn mới. Hệ thống giao thông nội đồng đang được đầu tư phát triển đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của người dân.
  1. Hiện trạng thuỷ lợi (Tiêu chí 3).
Hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã:
  • Trạm bơm : Đã có 7 trạm hoạt động đảm bảo yêu cầu NTM ;
  • Mương tưới có tổng chiều dài: 20.000 m; trong đó: có 7.000 m kênh tưới đã được bê tông hóa  đạt 35%, 10.000m mương tiêu là mương đất.
  • Có tuyến đê Nhật Lệ dài 5.800m đã đảm bảo phòng chống lũ tiểu mãn hàng năm.
  • Hệ thống tiêu nước trong khu dân cư : 56.000.000.m đang còn mương đất chưa đáp ứng việc tiêu nước trong khu dân cư.
Hệ thống tưới tiêu trong khu dân cư đang còn mương đất chưa đáp ứng được việc tưới tiêu nước trong khu dân cư.
Hệ thống thủy lợi chủ yếu là hệ thống đê bao quanh vùng và thủy lợi nội đồng đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và phục vụ nuôi trồng thủy sản.
Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản hiện mới triển khai ở quy mô nhỏ, do chủ đầu tư quản lý, hình thức khá hiệu quả, có nhiều triển vọng khi phát triển quy mô lớn với đầu tư trang thiết bị hiện đại.
Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu t­ưới, tiêu và cấp n­ước cho sản xuất, sinh hoạt, phòng chống bão, lũ: Cơ bản đáp ứng tưới tiêu trong sản xuất và phòng chống lụt bảo.
So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí 3 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: (Chưa đạt)
  1. Hiện trạng cấp điện (Tiêu chí 4).
Số trạm biến áp 7; trong đó : số trạm đạt yêu cầu 7. xây dựng mới: 01 (ở Trúc Ly).
Hệ thống đ­ường dây hạ thế: 30 km đạt chuẩn.
Hộ dùng điện đạt 100%; trong đó hộ dùng điện đạt tiêu chuẩn an toàn là 100%.
Mạng lưới chiếu sáng đường giao thông xã chưa có. Mạng chiếu sáng đường thôn xóm do dân tự làm chủ yếu dùng bóng sợi đốt tiêu thụ điện năng lớn nhưng không đảm bảo hiệu quả phát sáng.
Tuy nhiên nguồn điện cung cấp cho xã hiện nay tương đối đảm bảo.
So sánh mức độ đạt đư­ợc so với tiêu chí 4 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: (Đạt)
  1. Hiện trạng cấp thoát nước,quản lý chất thải
85% số hộ gia đình sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 80% số hộ sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
Hàng năm xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt tháng 9,10 gây thiệt hại về tài sản của nhân dân và ảnh hưởng đến môi trường. Thoát nước mặt mùa mưa chủ yếu theo độ dốc địa hình tự nhiên đổ về sông Trúc Ly, sông Nhật Lệ và ruộng.
Khi phát triển xây dựng, cần đầu tư hệ thống thoát nước đơn giản, ít tốn kém.
Để đảm bảo vệ sinh môi trường, xã đã đầu tu xây dựng bãi rác tạm chung toàn xã.
Nhận xét: Hiện trạng môi trường sống của nhân dân trong xã một số nơi bị ô nhiễm bởi nước thải và chất thải rắn chưa có biện pháp xử lý.
  1. Phân tích, đánh giá và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
    1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp xã Võ Ninh.
STT Chỉ tiêu Diện tích Cơ cấu (%)
(1) (2) (3) (4) (5)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN   2172,68  
1 Đất nông nghiệp NNP 1772,11 81,56
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 327,99 15,10
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 326,00 15,04
1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước DLN 193,95 8,93
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 0 0
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 132,05 6,08
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm LCN 1,99 0,09
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1367,48 62,94
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 438,59 20,19
1.2.1.1 Đất có rừng trồng sản xuất RST 436,76 20,10
1.2.1.2 Đất trồng rừng sản xuất RSM 1,83 0,08
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 928,89 42,75
1.2.2.1 Đất có rừng phòng hộ RPT 645,39 29,70
1.2.2.2 Đất rừng trồng phòng hộ RPM 283,50 13,05
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 76,64 3,53
1.3.1 Đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ TSL 44,59 2,05
1.3.2 Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt TSN 32,05 1,48
1.4 Đất làm muối LMU - -
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH - -
 
  1. Phân tích đánh giá biến động đất đai.
Biến động sử dụng đất nông nghiệp:
  • Trong 5 năm (2005 – 2010) diện tích đất nông nghiệp tăng 319,94 ha, nguyên nhân tăng chủ yếu là do chuyển từ đất rừng sang và đất sông suối và mặt nước chuyên dung.
  • Nhìn chung diện tích đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đã được khai thác triệt để và có hiệu quả. Tuy nhiên do nhu cầu phát triển kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, hàng năm phần diện tích này được sử dụng vào các mục đích khác. Do vậy đất nông nghiệp những năm tiếp theo có xu hướng giảm dần.
    1. Hiện trạng phát triển nông nghiệp và tổ chức sản xuất.
Cơ cấu kinh tế, tỷ trọng hàng hoá: Chủ yếu là phát triển nông nghiệp, đang chuyển dịch cơ cấu dần sang các hướng phát triển kinh tế mới.
  • Sản xuất nông nghiệp: 55%
  • Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ: 45%
Thu nhập bình quân đầu ngư­ời: 1.500.000đồng/ tháng đạt 88 % so với bình quân chung toàn tỉnh( chưa đạt).
  • So sánh mức độ đạt đ­ược so với tiêu chí 10 và 11 của Bộ tiêu chí quốc gia XDNTM: (Chưa đạt).
  • Nền kinh tế xã chủ yếu là phát triển nông nghiệp.
Hình thức tổ chức sản xuất.
  • Xã có 5 HTX, trong đó 03 HTXDVNN, 1 HTX Thương mại, 01 HTXDV điện, các HTX đã sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, Đạt tiêu chí.
  • Tổng số trang trại 3 ( Chăn nuôi + NTTS). Tổng số lao động trong các trang trại là :15  ng­ười.
  • Tổng số doanh nghiệp , cơ sở sản xuất trên địa bàn, tổng số lao động tham gia:300  người.
Trong đó:
  • Doanh nghiệp xây dựng tổng hợp: 4;  Tổng số lao động: 60 người.
  • Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng:            3; Tổng số lao động: 20 người.
  • Các điểm kinh doanh dịch vụ ăn uống:5; Tổng số lao động: 20 người
  • Cơ sở sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng mộc  mỹ nghệ : 0 ; tổng số lao động: 0 người
  • Hộ gia đình kinh doanh vật tư nông nghiệp: 3 ; tổng số lao động: 9 người.
So sánh mức độ đạt đ­ược so với tiêu chí 13 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: : (Đạt)
  1. Thực trạng môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Võ Ninh là xã thuần nông đang trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nên các ngành kinh tế - xã hội trong xã vẫn chưa phát triển mạnh. Môi trường sinh thái cơ bản vẫn giữ được bản sắc tự nhiên. Tuy nhiên môi trường ở một số khu vực vẫn ít nhiều bị ô nhiễm bởi hoạt động của con người do việc xử lý rác, chất thải trong các khu dân cư chưa được đồng bộ, kịp thời, do thói quen sử dụng phân bón hóa học, phun thuốc trừ sâu không theo quy định, do các phương tiện tham gia giao thông, các máy móc trong sản xuất….
Ngoài ra xã còn nằm trong khu vực chịu tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu, bão, lũ, sương muối, …xảy ra thưởng xuyên hơn trong những năm gần đây, khí hậu, thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp cũng gây áp lực mạnh đối với cảnh quan môi trường. Sự phân hóa của khí hậu theo mùa ( mùa mưa thường gây lũ lụt, xói lở đất; mùa khô khan hiếm nước ngọt,ảnh hưởng khí hậu Đông Trường Sơn gió Lào khô nóng, đất đai dễ bị nhiễm mặn, bốc mặn lên bề mặt…) đã có ảnh hưởng đến môi trường sống và sản xuất của nhân dân đặc biệt đối với nền nông nghiệp của xã.
Rác thải và xử lý rác thải: Đã có tổ chức thu gom rác và xử lý tại đội rác thải huyện 1 tháng 2 lần. Môi trường chung trên địa bàn cơ bản đảm bảo, nhân dân đã có ý thức xử lý rác thải, sinh hoạt hàng ngày thông qua phối hợp thu gom của ban quản lý các công ty công cộnghuyện vào ngày giữa tháng. Tuy nhiên công tác quản lý môi trường chung và thu gom rác thải khác chưa thực hiện được thường xuyên. Hệ thống tiêu nước trong khu dân cư chưa được quan tâm xử lý.
Để đảm bảo môi trường sinh thái phát triển bền vững trong thời gian tới cần chú trọng phát triển và bảo tồn hệ thực vật xanh, có chính sách khuyến khích nhân dân thay đổi nếp sống sinh hoạt giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng thôn xóm và cộng đồng. Có những biện pháp canh tác, sản xuất hợp lý thích hợp với điều kiện khí hậu trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.
 
  1. Đánh giá chung.
Nhìn chung xã Võ Ninh có tiềm năng phát triển kinh tế xã hội khá thuận lợi, với truyền thống Võ Ninh là quê hương anh hùng, nhân dân cần cù, chịu khó, chịu thương trong lao động sản xuất và vị trí địa lý nằm trong vùng phụ cận đô thị, lực lượng lao động trẻ rất nhạy bén trong phát triển kinh tế nên đã tiếp cận thị trường, tựtạo việc làm, tăng thu nhập ổn định cho gia đình. Đồng thời là vùng đất có khả năng sản xuất thuận lợi được nhiều loại hàng hoá sản phẩm nông nghiệp như:lúa, rau sạch, hoa các loại, vật nuôi các loại để cung cấp cho thị trường đô thị. Mặt khác Võ Ninh cũng là nơi thuận lợi cho phát triển các điểm thương mại, dịch vụ đa ngành nghề của vùng đất phụ cận đô thị. Về an ninh quốc phòng ở gần các trung tâm chính trị huyện, tỉnh nên luôn được quan tâm giải quyết kịp thời, đảm bảo gìn giữ được an ninh chính trị, TTATXH ổn định.
Tuy nhiên xã Võ Ninh nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của biến đổi khí hậu nên cần có những chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của xã để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Tóm lại với sự chung tay quyết liệtcủa cả hệ thống chính trị từ xã đến thôn, xóm cộng với những chính sách khuyến khích, hỗ trợ phù hợp, Võ Ninh nhất định thực hiện thành công NTM trong giai đoạn 2010- 2020.