Chuyên mục: » Kiến thức về Biến đổi Khí hậu » Thích ứng và giảm thiểu » Chương 2. Thích ứng trong HĐ KTXH
Đăng ngày 10/9/2015 Cập nhật lúc 07:09:47 ngày 10/9/2015

Thích ứng trong các hoạt động KT-XH

CHƯƠNG 2. THÍCH ỨNG TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI

2.1 Tổng quan về thực trạng nghiên cứu về thích ứng với biến đổi khí hậu ở trên thế giới và Việt Nam

Cũng như đã được đề cập trong chương 1 “Khái luận thích ứng biến đổi khí hậu” ở trên, đề xuất những hoạt động thích ứng phải được dựa trên những tác động của biến đổi khí hậu biểu hiện trong hiện tại và dự báo trong tương lai.

Những vấn đề liên quan đến thức trạng, khó khăn thách thức cũng như những giải pháp thích ứng trên quy mô toàn cầu được miêu tả khá tổng hợp trong Báo cáo lần thứ 4 của Ủy ban liên quốc gia về biến đổi khí hậu (IPCC, 2007). Tuy nhiên, nhiều khía cạnh khác của tích ứng được đề cập trong nhiều nghiên cứu gần đây của các tổ chức quốc tế khác nhau.

Liên quan đến hoạch định chính sách, vấn đề lồng ghép vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu được đề cập trong nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD, 2007), hay liên kết thích ứng biến đổi khí hậu và quản lý rủi ro thiên tai tới Giảm nghèo bền vững được Liên minh châu Âu (EU, 2006) nghiên cứu và gắn kết tác động và tính dễ bị tổn thương được tổ chức UNEP (2009) xem xét.  Ngoài ra, tổ chức Nông Lương quốc tế (FAO, 2007) nghiên cứu về thích ứng trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp; Tổ chức IUCN (2010) lại quan tâm đến thích ứng dựa trên hệ sinh thái; Tổ chức USAID của Hoa Kỳ (USAID, 2007) lại đưa ra những hướng dẫn về quy hoạch phát triển nhằm để tích ứng với biến đổi khí hậu; Ngân hàng thế giới (World Bank, 2010) lại quan tâm đến khía cạnh thích ứng của tác thành phố lớn của châu Á thích ứng với biến đổi khí hậu.

Một số nghiên cứu lại tổng hợp những kinh nghiệm tích ứng tới biến đổi khí hậu ở các vùng lãnh thổ và châu lục khác nhau (Leary và cs, 2008), hay ở khía cạnh kinh tế của thích ứng với biến đổi khí hậu (Stern, 2006; Hansjurgens and Antes, 2008; ECA, 2009) hoặc lồng ghép thích ứng biến đổi khí hậu trong các chính sách hỗ trợ phát triển cho các nước phát triển của UNDP (2010).

Như vậy, những nghiên cứu về thích ứng đối với biến đổi khí hậu ở trên thế giới tuy khá nhiều, nhưng thực tế mới chỉ tập trung trong khoảng thập niên vừa qua, khi vấn đề biến đổi khí hậu ngày càng trở nên nóng bỏng trong các diễn đàn của các tổ chức quốc tế cũng như ở các nước trên thế giới.

Trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng chỉ có một số nghiên cứu và báo cáo liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu, nhưng còn chưa nhiều, chưa có những nghiên cứu sâu và hệ thống và thường những nghiên cứu này cũng chỉ được quan tâm trong thời gian gần đây. Những nghiên cứu mang tính khái quát và định hướng về thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam được tổng hợp trong các nghiên cứu của Nguyễn Đức Ngữ (2008), Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2009), Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008) và Lưu Đức Hải (2009). Một số các nghiên cứu quốc tế, phải kể đến nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu Á về khả năng thích ứng của thành phố Hồ Chí Minh đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng (ADB, 2010), nghiên cứu của Tổ chức quốc tế quản lý môi trường về thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của các nước tiểu vùng sông Mêkông, trong đó có vùng Đồng bằng sông Cửu long của Việt Nam trong khuôn khổ của Ủy ban sông Mêkông (CIEM, 2009) và nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Phát triển (IDS) về xây dựng thể chế và chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu cho các nước của Châu Á với nghiên cứu điển hình cho thành phố Đà Nẵng (IDS, 2007). Một số các nghiên cứu khác (Nguyễn Ngọc Trân, 2009; Phạm Minh Thoa và Phạm Mạnh Cường, 2008; Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2005, 2006, 2007; Sở Tài nguyên và Môi trường Thừa Thiên Huế, 2008) thường chỉ mới ở mức độ những nghiên cứu nhỏ ở cấp độ địa phương và thường chưa được xuất bản kết quả chính thức.

 Cũng như đề cập trong chương 1 phần 3 này, hiện nay có 7 cách thức thích ứng với biến đổi khí hậu trong các ngành phát triển kinh tế xã hội, đó là : i) Chấp nhận tổn thất,  tức là “không làm gì cả”; ii) Chia sẻ tổn thất như chia sẻ tổn thất giữa cộng đồng dân cư và bảo hiểm; iii) Làm thay đổi nguy cơ, nghĩa là giảm nhẹ nguyên nhân biến đổi khí hậu; iv) Ngăn ngừa các tác động, tức là thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của BĐKH và bất ổn của khí hậu; v) Thay đổi cách sử dụng nghĩa là BĐKH khiến các hoạt động kinh tế không thể thực hiện được thì có thể thay đổi cách sử dụng chúng; vi) Thay đổi/chuyển địa điểm, như là thay đổi/chuyển địa điểm của các hoạt động kinh tế; vii) Nghiên cứu phát triển công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng với BĐKH; và viii) Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi như phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi.

Ủy ban liên quốc gia về biến đổi khí hậu (IPCC, 2007) đã tổng kết thực trạng thích ứng đối với biến đổi khí hậu cũng như những khó khăn thách thức như những nội dung sau.

Một số hoạt động thích ứng đã xuất hiện đối với những biểu hiện của biến đổi khí hậu hiện tại cũng như dự báo trong tương lai, những thường mới ở mức rất hạn chế.

Nhiều xã hội đã có những ghi nhận từ lâu về sự thích ứng tới tác động của thời tiết và khí hậu thông qua rất nhiều hoat động bao gồm đa dạng hóa cây trồng, xây dựng hệ thống tưới tiêu, quản lý nước, quản lý rủi ro thiên tai. Tuy nhiên biến đổi khí hậu hiện nay đưa ra những hiểm họa mới mà chúng vượt qua những kinh nghiêm đã có, như những tác động liên quan đến hạn hán, sóng nhiệt, suy giảm sông băng và gia tăng bão tố.

Ngày càng có nhiều bằng chứng khẳng định rằng những giải pháp thích ứng tới biến đổi khí hậu đang được thực hiện, dù còn hạn chế, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Những giải pháp này đang được thực hiện bởi các cơ quan chính phủ cũng như các tổ chức cá nhân thông qua những chính sách, đầu tư lên cơ sở hạ tầng và công nghệ, và thay đổi hành vi.

Tuy nhiên, tất cả những hoạt động thích ứng được ghi nhận do hiểm họa khí hậu và liên quan đến chi phí thực tế và giảm sút phúc lợi xã hội. Những bộ giải pháp thích ứng thường xem xét tới kịch bản của biến đổi khí hậu trong tương lai, như việc xem xét khía cạnh mực nước biển dâng trong thiết kế cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống cũng như chính sách quản lý đường bờ biển và các giải pháp hiểm họa lũ lụt.

Những giải pháp thích ứng hiếm khi thực hiện chỉ một mục đích thích ứng với biến đổi khí hậu.

Nhiều hành động hỗ trợ việc thích ứng tới biến đổi khí hậu được thực hiện nhằm giải quyết những hiện tượng cực đoan hiện tại, như sống nhiệt và lốc xoáy. Những sáng kiến thích ứng có kế hoạch thường không thực hiện một cách riêng biệt, mà thường gắn với những sáng kiến khác như quay hoạch tài nguyên nước, bảo vệ bờ biển, và những chiến lược giảm nhẹ rủi ro.

Thích ứng sẽ là cần thiết để giải quyết những tác động được sinh ra do nóng lên toàn cầu mà chúng không thể tránh khỏi do sự phát thải trước kia.

Sự phát thải trước kia đã được đánh giá là nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu không thể tránh khỏi, ngay cả khi nồng độ khí nhà kính giữ ở mức năm 2000. Sự thích ứng đối với một số tác động có thể là sự ứng phó phù hợp.

Nhiều thích ứng có thể thực hiện với chi phí thấp, nhưng những đánh giá đầy đủ về chi phí và lợi ích còn đang thiếu.

Ngày càng có nhiều đánh giá chi phí và chi phí-lợi ích của thích ứng ở cấp độ vùng và dự án đối với mực nước biển dâng, nông nghiệp, nhu cầu năng lượng để sưởi ấm và làm mát, quản lý tài nguyên nước và cơ sở hạ tầng. Những nghiên cứu này cũng xác định nhiều giải pháp có thể thực hiện với chi phí thấp hoặc với tỷ lệ hiệu quả - chi phí cao. Tuy nhiên một số thích ứng thông dụng có thể có những yếu tổ xã hội và môi trường bên ngoài. Ví dụ như thích ứng với sóng nhiệt sẽ liên quan đến tăng nhu cầu sử dụng điều hòa có mức tiêu thụ năng lượng cao.

Những đánh giá ít ỏi cũng đã có về chi phí thích ứng toàn cầu liên quan đến mực nước biển dâng, và chi phí năng lượng cho sưởi ấm và làm mát. Những đánh giá lợi ích toàn cầu cho ngành nông nghiệp cũng đã có, mặc dù chúng không xem xét một cách kỹ càng những chi phí của sự thích ứng này. Những đánh giá liên ngành về chi phí và lợi ích toàn cầu hiện nay vẫn còn đang thiếu.

Năng lực thích ứng không đồng đều trong một xã hội và giữa các xã hội với nhau

Thường vẫn có những nhóm người hoặc cá nhân trong xã hội không có đủ năng lực để thích ứng với biến đổi khí hậu. Năng lực thích ứng này luôn biến động và bị ảnh hưởng do tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên kinh tế, hệ thống xã hội, thể chế và chính phủ, tài nguyên con người, và công nghệ.

 Nhiều sự căng thẳng liên quan đến suy thoái đất đai, xu thế trong toàn cầu hóa, rào cản thương mại, và xung đột mạnh mẽ sẽ tác động sự tiếp xúc với hiểm họa và năng lực để thích ứng.

Để đối phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là sự tăng nhiệt độ, mực nước biển dâng và các hiện tượng cực đoan, chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu kiến nghị nghiên cứu, thử nghiệm và thực thi các giải pháp cho nhiều lĩnh vực chủ yếu, theo từng đặc thù của mỗi vùng lãnh thổ và mỗi nước.

Bảng 1. Ví dụ về các giải pháp hiện tại và tiềm năng để thích ứng với biến đổi khí hậu cho các ngành dễ bị tổn thương

 

Lương thực, gỗ và lâm nghiệp

Tài nguyên nước

Sức khỏe con người

Công nghiệp, khu dân cư và xã hội

Khô hạn/Hạn hán

Cây trồng: phát triển giống mới chịu hạn; xen canh, quản lý cỏ dại; thủy lợi, thuỷ canh.

Chăn nuôi: cho ăn bổ sung, thay đổi tỷ lệ chăn thả, Luân chuyển gia súc và đồng cỏ

 Xã hội: Nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông;  giảm nợ; đa dạng hóa thu nhập

Rò rỉ suy giảm:

Quản lý nhu cầu nước thông qua đo đếm và định giá;  Duy trì độ ẩm của đất.

Khử mặn nước biển; Bảo vệ nước ngầm. Bổ sung nước ngầm bằng phương pháp nhân tạo; Giáo dục sử dụng nước bền vững

Lưu trữ lương thực và cung cấp lương thực khẩn cấp; Cung cấp nước uống an toàn; Nâng cao thể chế công cộng và hệ thống y tế.

Nâng cao năng lực thích ứng, đặc biệt cho sinh kế;

Lồng ghép biến đổi khí hậu trong chương trình phát triển.

Cải thiện hệ thống cung cấp nước.

Tăng mưa/Lũ lụt

Cây trồng: Cải thiện hệ thống tiêu thoát nước; Xây dựng các loại cây trồng thay thế; Điều chỉnh mùa vụ; 

 Xã hội: Nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông.

Nâng cao biện pháp bảo vệ, bao gồm dự báo và cảnh báo lương thực, hiệu lực các quy định thông qua quy hoạch và phân vùng; Nâng cao bảo hiểm; di chuyển tài sản dễ bị tổn thương.

Biện pháp công trình và phi công trình. Hệ thống cảnh báo sớm; Quy hoạch ứng phó thiên tai; Giảm nhẹ khẩn cấp sau thiên tai

Nâng cấp hệ thống bảo quản lương thực. Thay đổi sử dụng đất ở những nơi rủi ro cao; Xây dựng bản đồ hiểm họa lương thực; Cảnh báo lũ; Nâng cao thể chế cộng đồng.

Nóng lên/Đợt nắng nóng

Cây trồng: Phát triển giống cây trồng chịu nóng; Thay đổi các hoạt động mùa vụ; Kiểm soát sâu bệnh.

Chăn nuôi: Chuồng gia súc và che nắng; Thay đổi thức ăn phù hợp nắng nóng.

Lâm nghiệp: Quản lý cháy rừng; Kiểm soát dịch bệnh.

 Xã hội: Đa dạng hóa thu nhập

Quản lý nhu cầu nước thông qua đo đếm và định giá;  Giáo dục sử dụng nước bền vững

Hệ thống giám sát quốc tế về dịch bệnh; Nâng cao thể chế công cộng và hệ thống y tế; Hệ thống cảnh báo nắng nóng vùng và quốc gia; Biện pháp giảm hiệu ứng nhiệt đô thị thông qua diện tích cây xanh; Điều chỉnh quần áo và chế độ làm việc.

Chương trình hỗ trợ cho nhóm dân cư dễ bị tổn thương; Nâng cao năng lực thích ứng; Thay đổi công nghệ.

Tốc độ gió/Bão nhiệt đới

Cây trồng: Phát triển giống cây trồng chịu gió bão.

Thiết kế và xây dựng bảo vệ bờ biển để bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm.

Hệ thống cảnh báo sớm; Quy hoạch ứng phó thiên tai; Giảm nhẹ khẩn cấp sau thiên tai

Ứng phó khẩn cấp, bao gồm hệ thống cảnh báo sớm; Tăng cường cơ sở hạ tầng có sức chống chịu; Quản lý rủi ro tài chính cho cả vùng đã và đang phát triển

Nguồn: IPCC, 2007: Bảng TS.6

2.2 Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp

2.2.1 Thích ứng trên thế giới

i) Thích ứng trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm:

·   Tổ chức và nâng cấp ngân hàng giống và phát triển các loại cây trồng mới.

·   Phát triển các cây trồng chống chịu hạn và loại trừ dần phương thức sản xuất độc canh.

·   Nâng cao hiệu suất và tiện ích của việc tưới.

·   Truyền bá kỹ thuật và thông tin về thực hành quản lý giữ ẩm trên đồng ruộng.

·   Tự do hóa thương mại nông phẩm.

·   Đẩy mạnh quản lý hạn hán trong sản xuất nông nghiệp.

·   Nâng cấp hệ thống cất giữ và phân phối thực phẩm.

·   Quy hoạch sử dụng đất đai phù hợp với tiềm năng biến đổi khí hậu.

ii) Thích ứng trong lĩnh vực lâm nghiệp bao gồm :

·   Đẩy mạnh thực hiện kỹ thuật chặt tỉa trong khai thác rừng.

·   Khuyến khích các hoạt động kết hợp nông lâm, phát triển sản xuất bền vững.

·   Mở rộng diện tích rừng thông qua chính sách thuế.

·   Phát triển các chính sách quản lý môi trường.

·   Thay thế dầu thô bằng sinh khối trong sản xuất năng lượng.

·   Khuyến khích sử dụng sản phẩm rừng lâu năm.

·   Cung cấp tín dụng ưu đãi cho các hoạt động trồng cây gây rừng.

·   Thực hiện bảo tồn năng lượng thông qua quy hoạch trồng cây đô thị.

·   Giảm thiểu tình trạng suy kiệt của rừng tự nhiên.

·   Kiểm soát hiệu ứng ô nhiễm không khí đối với rừng.

·   Khuyến khích sử dụng lâm sản thay thế vật liệu xây dựng.

·   Đẩy nhanh quy hoạch rừng trên đất rừng tự nhiên.

·   Xây dựng tiềm lực tổ chức rừng tự nhiên cũng như rừng nhà nước trong quản lý rừng.

iii) Thích ứng trong lĩnh vực nghề cá  bao gồm :

·   Thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên thủy sản.

·   Duy trì phát triển những giống loài cá có khả năng chống chịu môi trường khắc nghiệt.

·   Ngăn chặn những thay đổi nguy hại đối với tập quán của nghề cá.

·   Thương thảo về các điều khoản quốc tế đánh bắt thủy sản linh họat

·   Phát triển năng lực nhân giống thủy sản.

·   Phát triển chương trình nuôi cá thương mại.

·   Giảm bớt rào cản tự nhiên đối với di trú cá.

2.2.2 Thích ứng ở Việt Nam

Mục tiêu xuyên suốt của công tác thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp là đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

i) Thích ứng trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm :

·          Xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với biến đổi khí hậu, căn cứ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên thiên nhiên (khí hậu, đất, nước) và đánh giá tác động dễ bị tổn thương đối với cơ cấu cây trồng trong từng thời vụ; Dự kiến các cây trồng có khả năng chống chịu với hoàn cảnh mới (chống hạn, chống nắng, chống nóng) và các loại cây trồng có hiệu quả cao; Lập kế hoạch điều chỉnh cơ cấu cây trồng và điều chỉnh thời vụ.

·          Đa dạng hóa hoạt động xen canh, luân canh, dựa trên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên thiên nhiên để dự kiến các công thức luân canh, xen canh trong bổi cảnh khí hậu mới; Thử nghiệm các công thức luân canh, xen canh mới và kiến nghị các giải pháp kỹ thuật liên quan.

·          Cải thiện hiệu quả tưới tiêu nông nghiệp, dựa trên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và các loại cây trồng và dự kiến nhu cầu tưới tiêu theo cơ cấu mùa vụ mới; Đánh giá khả năng đáp ứng của hệ thống các phương tiện tưới tiêu và điều chỉnh hệ thống tưới tiêu hiệu suất cao hơn.

·          Tổ chức cảnh báo lũ lụt, hạn hán, căn cứ trên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến điều kiện thời tiết và nguồn nước, lập bản đồ hạn hán và bản đồ ngập lụt trong từng khu vực, xây dựng chỉ tiêu cảnh báo lũ lụt và chỉ tiêu cảnh báo hạn hán.

ii) Thích ứng trong lĩnh vực lâm nghiệp bao gồm :

·          Tăng cường trồng rừng, trước hết là rừng đầu nguồn, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn, căn cứ vào đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên thiên nhiên (khí hậu, đất, nước), tác động của nước biển dâng đến rừng ngập mặn, tác động đến thoái hóa đất và sa mạc hóa, để lập kế hoạch trồng rừng, ưu tiên trên các địa bàn xung yếu và địa bàn dễ bị hoang mạc hóa và lập kế hoạch tăng cường trồng rừng ngập mặn và bảo vệ rừng ngập mặn hiện có.

·          Bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đầu nguồn, căn cứ trên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến rừng và lâm nghiệp, lập kế hoạch từng bước hạn chế khai phá rừng, bảo vệ rừng quý hiếm và xây dựng chính sách, biện pháp ngăn ngừa khai thác rừng trái phép.

·          Tổ chức phòng chống cháy rừng có hiệu quả, thông qua việc xây dựng chỉ tiêu cảnh báo cháy rừng trên từng vùng, xây dựng hệ thống cảnh báo cháy rừng, thiết lập các tổ chức phòng chống cháy rừng, tăng cường thiết bị chống cháy rừng và tăng cường truyền thông, giáo dục ý thức phòng chống cháy rừng.

·          Nâng cao hiệu suất sử dụng gỗ và kiểm chế sử dụng nguyên liệu gỗ, thông qua điều tra đánh giá hiện trạng sử dụng gỗ và hiệu suất sử dụng gỗ đồng thời nghiên cứu đề xuất cơ chế tài chính khuyến khích sản xuất vật liệu thay thế gỗ.

·          Bảo vệ giống cây trồng quý hiếm, lựa chọn và nhân giống cây trồng thích hợp với từng địa phương, thông qua việc xác định các giống cây quý hiếm và nghiên cứu điều kiện sinh lý của cây trồng và lựa chọn các giống cây trồng phù hợp với từng địa phương trong bối cảnh biến đổi khí hậu, tổ chức bảo vệ giống cây trồng quý hiếm và tổ chức chọn và nhân giống cây trồng thích hợp trên từng địa phương.

Thích ứng trong lĩnh vực thủy sản bao gồm :

·          Thích ứng với biến đổi khí hậu trên đới bờ biển và trong nghề cá biển, thông qua việc xây dựng và thực hiện chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ biển, từng bước củng cố và xây dựng mới đê biển, quy hoạch lại nghề đánh cá, hoàn chỉnh kế hoạch đánh bắt cá trong bối cảnh biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống ngư dân.

·          Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực kinh tế thủy sản, thông qua tính toán chi phí lợi ích trong các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, điều chỉnh các hoạt động thích ứng trong từng thời kỳ hay giai đoạn và phối hợp các ngành quốc phòng, an ninh và kinh tế biển trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội.

·          Thích ứng với biến đổi khí hậu trong nghề cá nước ngọt và nước lợ, thông qua quy hoạch lại vùng cá nước ngọt và nước lợ, phối hợp các ngành liên quan hoàn thiện kế hoạch quản lý tài nguyên nước, xây dựng lại các vùng cá nước ngọt và nước lợ trong bối cảnh biến đổi khí hậu và không ngừng hoàn thiện kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và chăm lo đời sống ngư dân và bảo vệ môi trường.

2.3 Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên

2.3.1 Thích ứng trên thế giới

i) Thích ứng trong quản lý tài nguyên nước

Thích ứng trong quản lý tài nguyên nước bao gồm:

·       Quy hoạch tổng thể lưu vực sông, nhằm giải quyết đồng thời những vấn đề về chất lượng nước và cung cấp nước, cũng như những ảnh hưởng của sự tăng dân số, phát triển kinh tế và những thay đổi trong yêu cầu sử dụng và cung ứng nước.

·       Thay đổi cấu trúc của các công trình thủy lợi như đập, kênh, đường ống dẫn nước, các phương tiện bơm và tiêu úng nhằm làm giảm các chi phí đầu tư trong tương lai.

·       Áp dụng các giải pháp khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nước, bao gồm việc tuyên truyền, giáo dục, các chính sách về giá cả, luật pháp về sử dụng nước, ban hành các tiêu chuẩn công nghệ về bảo vệ nguồn nước.

·       Kiểm soát ô nhiễm nước sẽ làm tăng khả năng cung cấp nước và độ an toàn của việc duy trì, bảo đảm nguồn nước trong thời kỳ khô hạn.

·       Quy hoạch hệ thống cung cấp nước dựa trên cơ chế thị trường có thể làm thay đổi nhanh hơn các điều kiện cung cấp nước và sẽ dẫn đến xu thế giảm bớt yêu cầu dùng nước và bảo đảm nguồn nước, kết quả là làm tăng tính lành mạnh cũng như tính linh họat trong hệ thống cung cấp nước.

·       Quy hoạch quản lý hạn hán, trong đó có các giải pháp ngắn hạn, nhằm thích ứng với sự thiếu hụt nước trong thời kỳ hạn hán, và có thể làm giảm hậu quả của hạn hán.

·       Thực hiện việc chuyển nước giữa các lưu vực thông qua các văn bản thỏa thuận. Việc chuyển nước theo phương án này thường cho hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng nước và dễ thực hiện hơn so với việc bố trí phân phối nước hoàn toàn theo cơ chế thị trường. Đây là giải pháp ngắn hạn có hiệu quả, nhằm đáp ứng yêu cầu nước cho những vùng khô hạn và các yêu cầu khác của việc cung cấp nước.

·       Công khai hóa việc lựa chọn địa điểm để phát triển các hồ, đập nước cần thiết.

·       Tăng cường các hệ thống giám sát và dự báo lũ và hạn.

ii) Thích ứng trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học

Thích ứng dựa trên hệ sinh thái, trong đó tích hợp sử dụng dịch vụ đa dạng sinh học và hệ sinh thái vào một chiến lược thích ứng tổng thể, có thể có đem lại lợi ích về chi phí-hiệu quả và lợi ích kinh tế, xã hội và văn hóa và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học (CBD, 2009).

Thích ứng dựa trên hệ sinh thái sử dụng dịch vụ đa dạng sinh học và hệ sinh thái trong một chiến lược thích ứng tổng thể. Nó bao gồm việc quản lý bền vững, bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái để cung cấp dịch vụ nhằm giúp người dân thích ứng với những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu.

Ví dụ về các hoạt động thích ứng dựa trên hệ sinh thái bao gồm:

·       Bảo vệ vùng ven biển thông qua việc duy trì và / hoặc phục hồi rừng ngập mặn và các loại đất ngập nước ven biển khác để giảm ngập lụt ven biển và xói mòn bờ biển.

·       Quản lý bền vững đất ngập nước vùng cao và vùng đất thấp ngập lũ nhằm duy trì lưu lượng  và chất lượng nước.

·       Bảo tồn và khôi phục rừng để ổn định vùng đất dốc và điều tiết dòng chảy.

·       Xây dựng hệ thống nông lâm kết hợp đa dạng để đối phó với nguy cơ tăng lên từ thay đổi điều kiện khí hậu.

·       Bảo tồn đa dạng sinh học nông nghiệp nhằm cung cấp nguồn gen cụ thể cho thích ứng  của cây trồng, vật nuôi đối với biến đổi khí hậu.

·       Thích ứng dựa trên hệ sinh thái có thể là một cách tiếp cận hữu ích và được áp dụng rộng rãi để thích ứng vì nó:

·       Có thể được áp dụng ở cấp độ khu vực, quốc gia và địa phương, ở cả cấp độ dự án và chương trình, và các lợi ích có thể được thực hiện trên quy mô thời gian ngắn và dài hạn.

·       Có thể hiệu quả hơn và dễ tiếp cận hơn cho cộng đồng nông thôn nghèo hơn là các biện pháp dựa trên cơ sở hạ tầng cứng và kỹ thuật.

·       Có thể tích hợp và duy trì kiến thức truyền thống, địa phương và giá trị văn hóa.

Thích ứng dựa trên hệ sinh thái, nếu thiết kế, thực hiện và giám sát thích hợp, cũng có thể:

·       Tạo ra nhiều lợi ích về xã hội, kinh tế và văn hóa cho cộng đồng địa phương.

·       Đóng góp vào việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.

·       Góp phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bằng cách bảo tồn bể  cacbon, giảm phát thải do mất và suy thoái hệ sinh thái gây ra.

2.3.2 Thích ứng ở Việt Nam

i) Thích ứng trong quản lý tài nguyên nước

Thích ứng trong quản lý tài nguyên nước bao gồm :

·       Tái cơ cấu, tu bổ, nâng cấp hệ thống thủy lợi, dựa trên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước, đánh giá công năng và tình trạng hoạt động của công trình thủy lợi; Dự kiến điều chỉnh cơ cấu hệ thống thủy lợi lớn và bổ sung công trình thủy lợi vừa và nhỏ; Hoàn thiện quy hoạch thủy lợi trong bối cảnh biến đổi khí hậu và tu bổ nâng cấp và từng bước xây dựng công trình mới.

·       Bổ sung xây dựng các hồ chứa đa mục đích, căn cứ trên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước, năng lượng và dân cư; Rà soát công năng và hiện trạng mạng lưới hồ chứa; Dự kiến bổ sung hồ chứa và tổ chức thực hiện.

·       Xây dựng và phát triển cơ chế quản lý lưu vực, dựa trên tác động của biến đổi khí hậu đến từng lĩnh vực, đánh giá hiện trạng quản lý lưu vực và đề xuất tổ chức quản lý lưu vực.

·       Sử dụng nước tiết kiệm, căn cứ trên cân đối nguồn cung và nhu cầu nước trên địa phương và xác định định mức sử dụng nước và giá nước phù hợp với thực tế và cân nhắn sử dụng một số biến pháp kỹ thuật.

·       Tăng nguồn thu và giảm thất thoát nước, bằng cách rà soát lại nguồn thu và chi nước, đồng thời đề xuất các biện pháp về nước.

·       Từng bước tổ chức chống xâm ngậm mặn, căn cứ trên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy trong mùa kiệt nhằm đề xuất kế hoạch khai thác nước ngầm ven biển; Đề xuất xây dựng công trình ngăn mặn; Đề xuất cơ cấu mùa vụ thích hợp và lập kế hoạch thực hiện.

ii) Thích ứng trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học và hệ sinh thái tự nhiên có vai trò thiết yếu để duy trì và xây dựng khả năng chống chịu tới biến đổi khí hậu và đa dạng hóa những giải pháp thích ứng cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương. Tuy nhiên, có rất ít những nghiên cứu nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái ở Việt Nam, nên vì vậy, rất khó có thể đề xuất những giải pháp thích ứng trong lĩnh vực nhạy cảm này. Từ thực tiễn đó, nhu cầu nghiên cứu cần được xác định, bao gồm phân tích những tác động của biến đổi khí hậu theo các kịch bản khác nhau lên hệ sinh thái đất liền và hệ sinh thái biển, đặc biệt trong mối liên hệ với nghề cá và hệ thống kinh tế và sinh kế liên quan đến tài nguyên rừng và tác động của sự thay đổi hệ sinh thái do tác động của biến đổi khí hậu lên tính dễ bị tổn thường, sự thích ứng cũng như sinh kế. Từ thực tiễn đó, một số đề xuất nghiên cứu liên quan đến thích ứng trong lĩnh vực đa dạng sinh học ở Việt Nam bao gồm những nội dung sau (World Bank, 2011):

·       Thiết kế những khả năng thích ứng dựa trên hệ sinh thái, bao gồm phục hồi hay bảo vệ đất ngập nước và rừng ngập mặn để nâng cao khả năng chống chịu vùng ven biển đối với bão nhiệt đới, xâm nhập mặn, và mực nước biển dâng.

·       Phân tích tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên rừng và đa dạng sinh học rừng, dựa trên những mô hình toàn cầu và điều chỉnh cho quy mô quốc gia (downscaling); Bằng cách này có thể xác định đuợc những giải pháp quản lý thích ứng, cho quy hoạch các khu bảo tồn, cũng như xác định những chi phí đầu tư có liên quan.

·       Vì rừng ngập mặn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giảm nhẹ tính dễ bị tổn thương vùng ven biển và hỗ trợ phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm vùng ven biển, những kết quả nghiên cứu của tác động biến đổi khí hậu lên rừng ngập mặn sẽ là cơ sở để đưa ra giải pháp quản lý thích ứng.

·       Nghiên cứu đánh giá giá trị dịch vụ hệ sinh thái của vùng đất ngập nước, đặc biệt ở đồng bằng sông Mêkông, nơi mà hình thức quản lý hiệu quả đất ngập nước sẽ đem lại lợi ích to lớn trong giải pháp phân tích chi phí-lợi ích để chống lại nguy cơ xâm nhập mặn và suy giảm mực nước ngầm.

·       Phân tích kinh tế ở cấp độ quốc gia về vai trò của rừng phòng hộ và khu bảo tồn thiên nhiên đối với thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bao gồm phân tích hía trị dịch vụ hệ sinh thái và xác định phương án để tối ưu hóa sự đóng góp của chúng tới khí hậu thông qua hình thức quản lý hiệu quả hơn và cơ chế tài chính hiệu lực hơn thông qua cơ chế tài chính thị trường (ví dụ như cơ chế REDD+ và chi trả dịch vụ môi trường).

2.4 Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải

2.4.1 Thích ứng trên thế giới

Một số giải pháp thích ứng trong y tế lĩnh vực năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải được thực hiện trên thế giới là:

·       Xây dựng các kế hoạch phát triển năng lượng, công nghiệp và giao thông vận tải có tính đến các yếu tố của biến đổi khí hậu.

·       Nâng cấp và cải tạo các công trình giao thông vận tải ở các vùng thường bị đe dọa bởi lũ lụt và nước biển dâng.

·       Bảo đảm quản lý nhu cầu năng lượng (DSM) trên cơ sở hiệu suất năng lượng cao, sử dụng tiết kiệm và hợp lý năng lượng.

·       Xây dựng chiến lược ứng phó và thích ứng với diễn biến bất thường của thời tiết.

·       Quy hoạch lại giao thông.

·       Xem xét các tiêu chuẩn thiết kế cho đường bộ, đường sắt.

2.4.2 Thích ứng ở Việt Nam

Một số giải pháp thích ứng trong y tế lĩnh vực năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải có thể được thúc đẩy ở Việt Nam là:

·       Điều chỉnh kế hoạch phát triển năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu căn cứ theo đánh giá tác động của biến đổi khí hậu như xây dựng các phương án điều chỉnh cơ sở hạ tầng và hoạt động của các lĩnh vực trên; Tính toán lợi ích, chi phí của các phương án điều chỉnh nói trên; Lập kế hoạch điều chỉnh từng phần trong các thời kỳ hay giai đoạn.

·       Nâng cấp và cải tạo các công trình năng lượng, công nghiệp và giao thông vận tải trên các địa bàn xung yếu căn cứ trên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến điều kiện tự nhiên trên các địa bàn xung yếu; căn cứ trên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động của biến đổi khí hậu đến hoạt động của các cơ sở năng lượng, công nghiệp và giao thông vận tải trên các địa bàn nói trên; Thực hiện nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng và điều chỉnh các hoạt đông của các lĩnh vực năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải trên các địa bàn nói trên.

2.5 Thích ứng trong lĩnh vực sức khỏe

2.5.1 Thích ứng trên thế giới

Một số giải pháp thích ứng trong y tế và sức khỏe cộng đồng được sử dụng ở một số nước là:

·       Tăng cường hệ thống chăm sóc sức khỏe, bao gồm việc thiết lập các hệ thống mới hoặc mở rộng các dịch vụ của các hệ thống sẵn có.

·       Giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao hiểu biết về những tổn hại sức khỏe do tác động của môi trường (sự thay đổi lớn về nhiệt độ và độ ẩm cao) và các cách phòng tránh.

·       Tăng cường công tác theo dõi và giám sát dịch bệnh, nhất là sự bạo phát các bệnh truyền nhiễm và dịch tả. Việc giám sát có thể mở rộng cả đến các hệ sinh thái, nhằm cảnh bảo sớm về nguy cơ dịch bệnh.

·       Phát triển hạ tầng cơ sở, nhất là ở những nơi cư trú không bảo đảm điều kiện dịch vụ vệ sinh.

·       Thực hiện các giải pháp về công nghệ, trang thiết bị, chẳng hạn, hệ thống quản lý côn trùng phát sinh, phát triển. Đối với một số bệnh như sốt xuất huyết, sốt rét, việc điều chỉnh môi trường bằng các biện pháp kỹ thuật có thể làm giảm các nơi sinh trưởng, do đó giảm số lượng côn trùng.

·       Các giải pháp can thiệp y tế ở những nơi có điều kiện, thí dụ tiêm văc xin phòng dịch...

2.5.2 Thích ứng ở Việt Nam

Một số giải pháp thích ứng trong y tế  và sức khỏe người dân có thể được thực hiện ở Việt Nam là:

·       Nâng cấp cơ sở hạ tầng và hoạt động y tế cộng đồng, dựa trên đánh giá tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến sức khỏe cộng đồng; Dựa trên xác định những địa bàn xung yếu trong mạng lưới y tế cộng đồng và dự kiến kế hoạch tu bổ, nâng cấp; Căn cứ trên đánh giá thực trạng hoạt động y tế cộng đồng và xây dựng chương trình hoạt động.

·       Xây dựng chương trình tăng cường sức khỏe cải thiện môi trường kiểm soát dịch bệnh ứng phó với biến đổi khí hậu, căn cứ trên việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát sinh, phát triển và lan truyền dịch bệnh; thông qua các hoạt động nâng cao nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu và nhận thức vệ sinh và văn hóa gia đình như chương trình nước sạch, xanh sạch đẹp; Tổ chức hệ thống cảnh báo dịch bệnh; Đẩy mạnh thực hiện chương trình chống bệnh truyền nhiễm (như tiêm phòng, kiểm soát vectơ truyền bệnh...). 

(GS. TS. Phan Văn Tân)